1.Nội dung chính và các thông tin quan trọng
của văn bản; hiểu ý nghĩa của văn bản, tên văn bản…
a.Ví
dụ:
Văn bản
sau nói về vấn đề gì ? Đặt tên cho văn bản.
“Ở người lớn tuổi ít vận động cơ bắp, nếu chế độ ăn giàu
chất colesteron (thịt, trứng, sữa...) sẽ có nhiều nguy cơ bị bệnh xơ vữa động
mạch. Ở bệnh này, colesteron ngấm vào thành mạch kèm theo các ion canxi làm cho
mạch bị hẹp lại, không còn nhẵn như trước, xơ cứng và vữa ra.
Động mạch
xơ vữa làm cho sự vận chuyển máu trong mạch khó khăn, tiểu cầu dễ bị vỡ và hình
thành cục máu đông gây tắc mạch. Động mạch xơ vữa còn dễ bị vỡ gây các tai biến
trầm trọng như xuất huyết dạ dày, xuất huyết não, thậm chí gây chết người”. (Sinh học - lớp 8. NXB Giáo Dục 2007)
b.Các
bước đọc hiểu văn bản văn học
- Đọc hiểu nghĩa của từ và ý nghĩa của câu,
đoạn trong văn bản văn học: tập trung vào các từ quan trọng, then chốt, được
lặp đi lặp lại, các từ và thành phần câu có sử dụng các biện pháp tu từ, liên
kết giữa các câu trong đoạn, các cấu trúc câu được lặp lại.
- Đọc hiểu mạch ý của đoạn văn : Chú ý về
liên kết câu trong đoạn văn về hình thức và về ý nghĩa (quan hệ nhân - qua,
quan hệ điều kiện, giả thiết - hệ quả, quan hệ so sánh, quan hệ đối lập, quan
hệ bổ sung,...).
- Cảm nhận hình tượng văn học : cần nắm bắt
các chi tiêt có ý nghĩa của hình tượng.
- Khái quát tư tưởng, quan điểm của tác phẩm
và đoạn trích : Từ nội dung của bộ phận (từ, câu, đoạn) khái quát nội dung
chính của tác phẩm, đoạn trích.
2. Kiến thức Tiếng Việt:
a. Những hiểu biết: về từ ngữ,
chính tả, từ ngữ, cú pháp, logic, chấm câu, cấu trúc, thể loại văn bản... Dạng
đề này thường cho một đoạn văn có sai sót và cho học sinh nhận biết từ đó trả
lời các câu hỏi.
b.
Một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản và tác dụng của chúng.
* So sánh: đối chiếu sự vật này với sự vất khác có nét tương đồng nhằm tăng sức
gợi hình gợi cảm.
* Ẩn dụ: Gọi tên sự vật hiện tượng khác có nét tương đồng nhằm tăng sức gợi hình
gợi cảm.
*
Nhân hóa: cách gọi tả vật, đồ vật..v.v bằng những từ ngữ vốn dùng cho con
người làm cho thế giới vật, đồ vật ... trở nên gần gũi biểu thị được những suy
nghĩ tình cảm của con người.
*
Hoán dụ: gọi tên sự vật hiện tượng khái niệm khác có quan hệ gần gũi với
nó.
*
Nói quá: Biện pháp tu từ phóng đại mức độ quy mô, tính chất của sự vật hiện
tượng được miêu tả để nhấn mạnh gây ấn tượng tăng tính biểu cảm.
*
Nói giảm nói tránh: dùng cách diễn đạt tế nhị uyển chuyển tránh gây cảm
giác phản cảm và tránh thô tục thiếu lịch sự.
*
Điệp ngữ: lặp lại từ ngữ hoặc cả câu để làm nối bật ý gây cảm xúc mạnh.
* Chơi chữ: Cách lợi dụng đặc sắc về âm và về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm
hài hước.
Ví
dụ 1:
Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật đặc
sắc và tác dụng của chúng trong đoạn thơ sau:
“Chúng đem bom ngàn
cân
Dội lên trang giấy
trắng
Mỏng như một ánh
trăng ngần
Hiền như lá mọc mùa
xuân”
(Trang
giấy học trò - Chính Hữu)
* Ta
giải như sau:
Các
biện pháp tu từ trong đoạn thơ là :
- Ẩn
dụ, đối lập và so sánh.
- Ẩn
dụ: hình ảnh trang giấy trắng chỉ sự ngây thơ trong sáng của trẻ nhỏ; đối
lập: bom nghìn cân với trang giấy mỏng manh; so sánh: trang giấy mỏng như…,
hiền như…
- Tác
dụng: khắc họa sự tàn khốc của chiến tranh và tội ác của kẻ thù; lòng căm
giận và thương cảm của tác giả.
Ví dụ 2
Tục ngữ
Việt Nam có câu : Một giọt máu đào hơn
ao nước lã
- Trong
câu tục ngữ trên, giọt máu đào chỉ
cái gì, ao nước lã chỉ cái gì?
- Chỉ
ra BPTT đã được sử dụng trong câu tục ngữ trên và phân tích tác dụng của chúng
c. Xác định nghĩa của từ
*Nghĩa
của từ là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ,...) mà từ biểu thị.
Có từ một nghĩa và từ đa nghĩa.
*Phân
loại từ :
- Theo
nghĩa của từ và chức năng sử dụng : có danh từ, động từ, tính từ,...
- Theo
cấu tạo: từ đơn, từ ghép, từ láy,...
*Cách
giải nghĩa của từ :
Giải
nghĩa bằng định nghĩa
Đây là
biện pháp giải nghĩa bằng cách nêu nội dung nghĩa, gồm tập hợp các nét nghĩa
bằng một định nghĩa. Tập hợp nét nghĩa được liệt kê theo sự sắp xếp nét nghĩa
khái quát, cũng là nét nghĩa từ loại lên trước hết và các nét nghĩa càng
hẹp, càng riêng thì càng ở sau.
Ví dụ:
+ “Thảo quả” (TV5- T1- Tr113): thảo
quả là một loại cây, thân nhỏ, quả hình bầu dục, lúc chín màu đỏ, tỏa mùi
thơm ngào ngạt, dùng làm thuốc và gia vị.
+ Gùi
(TV5 -T1- Tr 144): đồ vật, đan bằng mây, tre, đeo trên lưng để chuyên chở đồ
đạc, miệng loe hơn đáy có hình trụ...
Giải
nghĩa theo lối so sánh từ đồng nghĩa, gần nghĩa hoặc trái nghĩa.
Đây là cách giải nghĩa một
từ bằng cách quy nó về những từ đã biết. Nhất thiết các từ dùng để quy chiếu đó
phải được giảng kĩ.
Ví dụ:
+ Cam
tâm: cũng như cam lòng, nghĩa là tự kìm hãm, tự dập tắt, những tâm trạng
của riêng mình để chịu đựng hay để làm một việc nào đó.
+ Thịnh
nộ (TV5- T1- Tr 89): là giận dữ ; là tỏ ra giận lắm, một cách
đáng sợ.
Giải
nghĩa theo cách miêu tả.
* Cách
này có hai dạng:
- Thứ nhất là dạng dẫn tính chất, (hiện tượng
thường gặp) để giúp cho học sinh hiểu ý nghĩa của từ.
Ví dụ:
+ sửng
sốt (TV5- T1-Tr64): ngạc nhiên cao độ, vẻ mặt có thể biến đổi khác thường
như mắt mở to, lông mày nhướn lên ...
+ đỏ (TV5
- T1-Tr10): chỉ màu sắc có màu như màu máu tươi.
- Thứ
hai là đối với các từ có chức năng biểu hiện cao như các từ láy sắc thái hóa,
hoặc từ ghép phân nghĩa sắc thái hóa, một mặt vừa phải kết hợp cách giảng theo
định nghĩa, mặt khác phải dùng lối miêu tả. Để miêu tả, chúng ta có thể lấy một
sự vật, hoạt động cụ thể làm chỗ dựa rồi miêu tả sự vật, hoạt động đó sao cho
nổi bật lên các nét nghĩa chứa đựng trong từ.
Ví dụ: vật vờ: lay động
nhẹ, yếu ớt, như không có sức mạnh chống đỡ từ bên trong, mặc cho sức mạnh
bên ngoài kéo đi, lôi lại như cây cỏ dài lay động trong làn nước nhẹ.
Giải
nghĩa theo cách phân tích từ ra từng tiếng và giải nghĩa từng tiếng này
Cách
giải nghĩa này có ưu thế đặc biệt khi giải nghĩa từ Hán việt. Việc giải nghĩa
từng tiếng rồi khái quát nêu ý nghĩa chung của cả từ sẽ giúp học sinh cơ sở nắm
vững nghĩa từ.
Ví dụ:
+ Trí
dũng song toàn: (TV5- T2- Tr56) : trí là mưu trí. dũng là dũng cảm.
Trí dũng song toàn là vừa mưu trí vừa dũng cảm.
+ Nhân
chứng(TV5 - T2- Tr56): nhân là chỉ người. chứng là chứng thực sự việc. Nhân
chứng là người làm chứng.
Từ
đa nghĩa (cách gọi khác từ nhiều nghĩa) là những từ
có một số nghĩa biểu
thị những đặc điểm, thuộc tính khác nhau của một đối tượng, hoặc biểu thị những
đối tượng khác nhau của thực tại.
Trong cách phân chia này người ta dựa vào tiêu chí
nguồn gốc của nghĩa. Khái niệm nghĩa gốc là nghĩa có trước, còn nghĩa phái sinh
là các nghĩa được hình thành sau này và dựa trên nghĩa gốc.
Ví dụ :
1) Đọc
các chú thích dưới đây và cho biết cách giải thích nghĩa của từng trường hợp.
- Ghẻ
lạnh: thờ ơ, nhạt nhẽo, xa lánh đối với người lẽ ra phải gần gũi, thân
thiết.
- Quần
thần: các quan trong triều (xét trong quan hệ với vua).
- Sứ
giả: người vâng mệnh trên (ở đây là vua) đi làm một việc gì ở các địa
phương trong nước hoặc nước ngoài (sứ: người được vua hay nhà nước phái
đi để đại diện; giả: kẻ, người).
- hoảng
hốt: chỉ tình trạng sợ sệt, vội vã, cuống quýt.
- Tre
đằng ngà: giống tre có lớp cật ngoài trơn, bóng, màu vàng.
Gợi
ý: các từ quần thần, sứ giả, tre đằng ngà được
giải thích bằng khái niệm mà từ biểu thị; các từ ghẻ lạnh, hoảng
hốt được giải thích bằng cách đưa ra những từ đồng nghĩa, trái nghĩa.
2) Hãy
điền các từ học hỏi, học tâp, học hành, học lỏm vào chỗ trống
trong những câu dưới đây sao cho phù hợp:
- …:
học và luyện tập để có hiểu biết, có kĩ năng.
- …:
nghe hoặc thấy người ta làm rồi làm theo, chứ không được ai trực tiếp dạy bảo.
- …:
tìm tòi, hỏi han để học tập.
- …:
học văn hoá có thầy, có chương trình, có hướng dẫn (nói một cách khái quát).
Gợi
ý: Theo thứ tự các câu cần điền các từ: học hành, học lỏm, học hỏi,
học tập.
3) Điền
các từ trung gian, trung niên, trung bình vào
chỗ trống trong các chú thích sau sao cho phù hợp.
-
.....: ở vào khoảng giữa trong bậc thang đánh giá, không khá cũng không kém,
không cao cũng không thấp.
-
.....: ở vị trí chuyển tiếp hoặc nối liền giữa hai bộ phận, hai giai đoạn, hai
sự vật,...
-
.....: đã quá tuổi thanh niên nhưng chưa đến tuổi già.
(trung bình, trung gian, trung
niên)
4) Giải thích các từ sau theo những cách
đã biết:
- giếng
- rung rinh
- hèn nhát
Gợi ý: giếng là hố đào thẳng đứng, sâu
và lòng đất, thường để lấy nước; rung rinh là rung động nhẹ và
liên tiếp; hèn nhát là thiếu can đảm đến mức đáng khinh.
5*) Nhận xét về cách hiểu nghĩa của
từ mất của nhân vật Nụ trong truyện sau:
Thế thì không mất
Cô Chiêu đi đò với cái Nụ. Cái Nụ ăn trầu,
lỡ tay đánh rơi ống vôi bạc của cô Chiêu xuống sông. Để cô Chiêu khỏi mắng
mình, nó rón rén hỏi:
- Thưa cô, cái gì mà mình biết nó ở đâu
rồi thì có thể gọi là mất được không, cô nhỉ?
Cô Chiêu cười bảo:
- Cái con bé này hỏi đến lẩm cẩm. Đã biết
là ở đâu rồi thì sao gọi là mất được nữa!
Cái Nụ nhanh nhảu tiếp luôn:
- Thế thì cái ống vôi của cô không mất
rồi. Con biết nó nằm ở dưới đáy sông đằng kia. Con vừa đánh rơi xuống đấy.(Truyện tiếu lâm Việt Nam)
Gợi ý: Hãy so sánh và tự rút ra nhận xét:
- mất hiểu
theo ý của nhân vật Nụ là: không biết ở đâu (vì không mất tức là "biết nó
ở đâu rồi").
- mất: không còn được sở hữu,
không có, không thuộc về mình nữa.
d.Xác
định các thành phần của câu :
- Các thành phần chính :
+ Chủ
ngữ : là thành phần
chính của câu nêu tên sự vật hiện tượng có hành động, đặc điểm, trạng
thai,…được miêu tả ở vị ngữ. Chủ ngữ thường trả lời cho các câu hỏi : Ai?Con
gì?cái gì? Chủ ngữ thường là
danh từ, đại từ, hoặc cụm danh từ. Đôi khi cả tính từ, cụm tính từ, động từ,
cụm động từ cũng có khả năng làm chủ ngữ.
+ Vị ngữ : là thành
phần chính của câu có khả năng kết hợp với các phó từ chỉ quan hệ thời gian và
trả lời cho các câu hỏi làm gì? như thế nào? hoặc là gì? Vị ngữ thường là động
từ hoặc cụm động từ, tính từ hoặc cụm tính từ, danh từ hoặc cụm danh từ.
Ví dụ : Tôi / đã làm xong bài tập
C V
- Các thành phần phụ :
+ Định
ngữ : là thành phần phụ trong câu tiếng Việt, nó giữ nhiệm vụ bổ nghĩa cho
danh từ (cụm danh từ), nó có thể là một từ, một ngữ hoặc một cụm C-V
Ví dụ : Chị
có mái tóc đen ("đen" là định ngữ bổ nghĩa cho danh từ
"mái tóc")
+ Bổ
ngữ : là thành phần phụ thường đứng trước hoặc sau động từ hoặc tính từ
bboor nghĩa cho động từ hay tính từ đó góp phần tạo nên cụm động từ, cụm tính
từ.
Ví dụ : Gió đông bắc thổi mạnh
("mạnh" là bổ ngữ bổ nghĩa cho động từ "thổi" )
+ Trạng ngữ : là thành phần phụ của câu,
bổ sung cho nòng cốt câu, tức là bổ nghĩa cho cả cụm chủ vị trung tâm. Trạng
ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm, nơi chốn, mục đích, phương
tiện, cách thức...để biểu thị các ý nghĩa tình huống : thời gian, địa điểm,
nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện,...Trạng ngữ có thể là một từ, một
ngữ hoặc một cụm chủ vị.
Ví
dụ : Thỉnh thoảng, tôi lại về thăm quê ngoại (Trạng ngữ chỉ thời gian)
Trước
cổng trường, từng tốp học sinh tíu tít ra về (Trạng ngữ chỉ địa điểm)
Vì
muốn mẹ đỡ vất vả, con bé dậy sớm
thổi cơm giúp mẹ (Trạng ngữ chỉ nguyên nhân)
Để
xứng đáng là cháu ngoan Bác Hồ, chúng ta phải phấn đấu và rèn luyện tốt
(Trạng ngữ chỉ mục đích)
Với
giọng nói từ tốn, bà tôi kể lại thời thơ ấu của tôi (Trạng ngữ chỉ cách
thức)
- Các thành phần biệt lập :
+ Thành
phần gọi đáp :
Ví dụ :
- Này, bác có biết mấy hôm nay
súng nó bắn ở đâu mà nghe rát thế không?
- Thưa ông, chúng cháu ở Gia
Lâm lên đấy ạ.
+ Thành phần phụ chú :
- Lúc đi, đứa con gái đầu lòng của
anh – và cũng là đứa con duy nhất của anh, chưa đầy một tuổi.
- Lão không hiểu tôi, tôi
nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm.
e. Xác định các phong cách
chức năng ngôn ngữ :
|
PCNN
sinh hoạt
|
PCNN
nghệ thuật
|
PCNN báo chí
|
PCNN
chính luận
|
PCNN
khoa học
|
PCNN hành chính
|
Thể loại văn bản tiêu biểu
|
- Ngôn ngữ nó trong hội thoại hằng
ngày
- Dạng viết: thư từ, nhật kí, tin
nhắn…
|
- Thơ ca, hò, vè,…
- Truyện, tiểu thuyết, kí,…
- Kịch bản,…
|
- Bản tin
- Phóng sự
- Tiểu phẩm
- Phỏng vấn,…
|
- Cương lĩnh, tuyên ngôn, tuyên bố,…
- Bình luận, xã luận,…
|
- Chuyên luận, luận án, luận văn,…
- Giáo trình, giáo khoa,…
- Sách báo khoa học thường thức,…
|
- Quyết
định, biên bản, báo cáo, chỉ thị, nghị quyết,…
- Các
loại văn bằng, chứng chỉ,…
- Đơn
từ, hợp đồng,…
|
Các đặc trưng cơ bản
|
- Tính cụ thể
- Tính cảm xúc
- Tính cá thể
|
- Tính hình tượng
- Tính truyền cảm
- Tính cá thể hóa
|
- Tính thông tin thời sự
- Tính ngắn gọn
- Tính sinh động, hấp dẫn
|
- Tính công khai về quan điểm chính
trị
- Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy
luận
- Tính truyền cảm, thuyết phục
|
- Tính khái quát, trừu tượng.
- Tính lí trí, lôgic
- Tính khách quan, phi cá thể
|
- Tính khuôn mẫu
- Tính minh xác
- Tính công vụ
|