ĐỀ THI
THỬ QUỐC GIA THPT
Môn: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát
đề
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu
cầu:
Xạc
xào lá cỏ héo hon
Bàn chân cát bụi, lối mòn nhỏ nhoi
Lặng im bên nấm mộ rồi
Chưa tin mình đã đến nơi mình tìm
Không cành để gọi tiếng chim
Không hoa cho bướm mang thêm nắng trời
Không vầng cỏ ấm tay người
Nén hương tảo mộ cắm rồi lại xiêu
Bàn chân cát bụi, lối mòn nhỏ nhoi
Lặng im bên nấm mộ rồi
Chưa tin mình đã đến nơi mình tìm
Không cành để gọi tiếng chim
Không hoa cho bướm mang thêm nắng trời
Không vầng cỏ ấm tay người
Nén hương tảo mộ cắm rồi lại xiêu
Thanh minh trong những câu Kiều
Rưng rưng con đọc với chiều Nghi Xuân
Cúi đầu tưởng nhớ vĩ nhân
Phong trần còn để phong trần riêng ai
Bao
giờ cây súng rời vai
Nung vôi, chở đá tượng đài xây lên
Trái tim lớn giữa thiên nhiên
Tình thương nối nhịp suốt nghìn năm xa...
Nung vôi, chở đá tượng đài xây lên
Trái tim lớn giữa thiên nhiên
Tình thương nối nhịp suốt nghìn năm xa...
(Trích Bên
mộ cụ Nguyễn Du, Vương Trọng)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ. ( 0,5
điểm)
Câu 2. Những từ ngữ nào trong đoạn thơ gợi nhớ đến tiểu sử Nguyễn
Du và Truyện Kiều?( 0,5 điểm)
Câu
3. Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật biện pháp tu từ (về
từ) trong khổ thơ thứ hai (1,00 điểm)
Câu 4. Nhà thơ Vương Trọng muốn nói điều gì qua hình ảnh
“trài tim lớn” ?( 1,00 điểm)
II. LÀM VĂN (7,0
điểm)
Câu 1 (2,0
điểm):
Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng
200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về việc tưởng nhớ vĩ nhân trong đời sống dân tộc hôm nay.
Câu 2 (5,0
điểm):
Qua hình tượng sóng
và em, Xuân Quỳnh đã nói lên thật
chân thành, táo bạo, không hề giấu giếm khát vọng tình yêu sôi nổi, mãnh liệt
của người phụ nữ... Hãy phân tích đoạn thơ sau đây để làm sáng tỏ vấn đề này:
Trước muôn trùng sóng bể
Em nghĩ về anh, em
Em nghĩ về biển lớn
Từ nơi nào sóng lên?
Em nghĩ về anh, em
Em nghĩ về biển lớn
Từ nơi nào sóng lên?
-
Sóng bắt đầu từ gió
Gió bắt đầu từ đâu?
Em cũng không biết nữa
Khi nào ta yêu nhau
Khi nào ta yêu nhau
Con sóng dưới
lòng sâu,
Con sóng trên
mặt nước,
Ôi con sóng nhớ bờ,
Ngày đêm không ngủ được,
Lòng em nhớ đến anh,
Cả trong mơ còn thức.
Dẫu xuôi về
phương bắc,
Dẫu ngược về
phương nam
Nơi nào em cũng nghĩ,
Hướng về anh - một phương.
( Xuân Quỳnh, Sóng)
……..Hết…….
Phần
|
Câu
|
Nội dung
|
Điểm
|
I
|
|
ĐỌC – HIỂU
|
3,0
|
|
1
|
Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm
|
0,5
|
2
|
- Từ ngữ trong đoạn thơ gợi nhớ đến tiểu sử Nguyễn
Du: Nghi Xuân ( quê hương nhà thơ)
- Những từ ngữ trong đoạn thơ gợi nhớ đến Truyện Kiều:
thanh minh; câu Kiều; phong trần
|
0,5
|
|
3
|
- Biện pháp tu từ: điệp ngữ, lặp cấu trúc ( Không cành, không hoa, không vầng cỏ)
- Hiệu quả nghệ thuật: nhấn mạnh và khắc hoạ khung cảnh
hoang sơ, thiếu vắng hơi ấm bàn tay chăm sóc của con người. Nơi yên nghỉ của đại
thi hào dân tộc lại hoang vắng, hoang sơ, khiến tác giả chạnh lòng, xót xa.
|
0,75
|
|
4
|
Hình ảnh “trái
tim lớn” nói về Nguyễn Du- đại thi hào dân tộc, nhà thơ lớn bởi tấm lòng
nhân ái bao la, mà tác phẩm là những tiếng khóc thương cho thập loại chúng sinh,
cho những thân phận đau khổ, bất hạnh dưới chế độ phong kiến. Qua đó, Vương
Trọng thể hiện sự cảm thông, ngưỡng mộ và ca ngợi tấm lòng nhân đạo cao cả của
đại thi hào Nguyễn Du.
|
1,0
|
|
II
|
|
LÀM VĂN
|
7,0
|
|
1
|
Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy
nghĩ của anh/chị về tưởng nhớ vĩ nhân
trong cuộc sống hôm nay.
|
2,0
|
|
|
1.
Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ: Có đủ các phần mở đoạn, phát
triển đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề, phát triển đoạn triển khai
được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề.
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: tưởng nhớ vĩ nhân trong cuộc sống hôm
nay
|
0,25
|
3.
Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác
lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức
và hành động.
|
1,25
|
||
- Câu mở đoạn: Dẫn ý
liên quan để nêu vấn đề cần nghị luận được rút ra từ đoạn thơ
- Các câu phát triển
đoạn:
+ Giải thích:
++Vĩ
nhân là những con người vĩ đại, có công lao đóng góp trên một hoặc một vài
lĩnh vực; tầm vóc lớn; có tầm ảnh hưởng sâu rộng, lâu dài, được ghi công danh
trong lịch sử;
++ Tưởng nhớ vĩ nhân là việc mỗi người
hiểu biết, ghi nhớ, biết ơn công lao của những con người vĩ đại, có vai trò
quan trọng góp phần làm nên lịch sử dân tộc.
+ Phân tích, chứng minh, bình luận vấn
đề:
++Việc tưởng nhớ vĩ nhân là cần thiết
vì nó cho thấy hiểu biết của thế hệ sau về quá khứ, lịch sử, về những ngu7o2i
đã làm nên lịch sử; đồng thời thể hiện lẽ sống đẹp: uống nước nhớ nguồn, lòng
biết ơn…
++ Là một dân tộc có truyền thống ân
nghĩa thuỷ chung, nhân dân ta đều coi trọng việc tưởng nhớ vĩ nhân, thể hiện
bằng thái độ và việc làm cụ thể ( tuyên truyền, tái dựng cuộc đời; xây dựng tượng
đài, bia mộ để ghi công…)
++Tưởng nhớ vĩ nhân còn là một cách để
rèn đức tu chí luyện tài, hình thành lối sống đẹp, khát vọng vươn tới những tầm
vóc lớn để nâng cao giá trị sự sống của mỗi người;
++ Tuy nhiên, vẫn còn có những người
chưa có ý thức, thái độ, hành động thể hiện sự tưởng nhớ vĩ nhân chân thành, đúng
đắn ( không hiểu biết về lịch sử, nhầm lẫn, hiểu sai…; ích kỉ, bội bạc với quá
khứ…)
|
0,25
0,75
|
||
- Câu kết đoạn: Rút ra bài học
nhận thức và hành động cho bản thân phù hợp, chân thành.
+ Mỗi người cần có hiểu biết
sâu sắc về các bậc vĩ nhân, tự hào về lịch sử.
+Biết sống đúng,
sống đẹp để xứng đáng với công lao của những bậc vĩ nhân.
|
0,25
|
||
4. Sáng tạo
Có
cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị
luận.
|
0,25
|
||
5. Chính tả, dùng từ, đặt
câu
Đảm
bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
|
0,25
|
||
2
|
Phân
tích phân tích đoạn thơ… trong bài thơ Sóng để là sáng tỏ nhận định...
|
5,0
|
|
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một khía cạnh
nội dung trong một bài thơ.
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân
bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
|
0,25
|
||
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị
luận
Những nét đẹp trong tâm
hồn người phụ nữ trong tình yêu được thể hiện qua hình tượng sóng và em, đồng thời đánh giá về nét đẹp tâm hồn đó trong đoạn thơ.
|
0,25
|
||
3. Triển khai vấn đề nghị luận
thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao
tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
a/ Mở bài: Giới thiệu
khái quát về tác giả, tác phẩm và khái quát ý nghĩa hình tượng sóng và em trong đoạn thơ.Trích dẫn nhận định (0,25)
b/ Thân bài:
- Khái quát bài thơ, đoạn
thơ (0,25)
- Giải thích: (0,25)
+Hình tượng sóng
và em: là hai nhân vật trữ tình
trong bài thơ, có sự gắn bó chặt chẽ với nhau để gửi gắm tình yêu của người
phụ nữ;
+chân thành,
táo bạo, không hề giấu giếm khát vọng tình yêu sôi nổi, mãnh liệt của một phụ
nữ: là cách thể hiện mới mẻ và hiện đại về tình yêu.
- Phân tích nội dung,
nghệ thuật đoạn thơ để làm sáng tỏ vấn đề …(2,50)
+Dù đang yêu và sống trong tình yêu nhưng
người phụ nữ vẫn luôn trăn trở suy tư về tình yêu. Đó là niềm khắc khoải vì
những câu hỏi truy tìm nguyên nhân, ngọn nguồn của tình yêu, khám phá cái
duyên cớ lạ lùng của đôi lứa : “Sóng bắt đầu từ gió - …- Khi nào ta yêu
nhau”. Sự bất lực trong câu trả lời góp phần kì ảo hoá tình yêu, góp phần khẳng
định khát vọng muốn hiểu biết rõ hơn về
tình yêu, về người mình yêu và về chính mình đã trở thành một quy luật
muôn đời của đôi lứa yêu nhau.
+Bản
chất của tĩnh yêu là nỗi nhớ. Trái tim đang yêu hết mình của Xuân Quỳnh bộc
lô nỗi nhớ nhung mãnh liệt không hề e ngại hạy suy tính. Nỗi nhớ bao phủ cả
thời gian và không gian, choáng ngợp cả tiềm thức và lí trí. Hình tượng con sóng
chưa đủ để Xuân Quỳnh bộc lộ nỗi nhớ nên nhân vật trữ tình em xuất hiện, song
hành cùng sóng nhằm diễn tả nhịp đập mạnh mẽ của nỗi nhớ, diễn tả sự cùng
kiệt nỗi yêu thương : “Con sóng dưới lòng sâu - … Cả trong mơ còn thức”.
+ Với người
phụ nữ Xuân Quỳnh, tình yêu còn là lòng thuỷ chung, là cái bất biến giữa cuộc
đời nhiều trắc trở. Sự thuỷ chung ấy là nỗi niềm thổn thức, khắc khoải vì
người đàn ông của mình, người đàn ông mang lại cho Xuân Quỳnh nhiều hạnh phúc
và cũng nhiều buồn đau. Sự thuỷ chung chứa đựng nhiều thách thức với hoàn
cảnh, quyết liệt và mạnh mẽ : “Dẫu xuôi về phương bắc - .... Hướng về anh-
một phương”.
+Vượt lên cái
hữu hạn của cuộc đời, vượt qua mọi khoảng cách về không gian, thờỉ gỉan, Xuân
Quỳnh tìm đến quy luật trường tồn, vĩnh cữu của tự nhiên để bộc lộ niềm tin
và cũng là khát vọng về một tình yêu tuyệt đích : “Ở ngoài kia đại dương - ...
Dù muôn vời cách trở".
+ Nét nghệ thuật độc đáo của đoạn thơ :
++Hình tựợng sóng
và em - người phụ nữ đang yêu :
Sóng là sự hoá thân của Xuân Quỳnh và cũng là sự hoá thân của người phụ nữ
đang yêu. Sự hoá thân này giúp Xuân Quỳnh diễn tả được mọi cung bậc phong phú, tinh tế của tình yêu: đang khắc khoải, dồn nén, rồi bất chợt tuôn trào, khi miên man dào
khi cuồn cuộn dâng cao. Mặt khác,
với sự hoá thân này, không gian rộng lớn cũng đầy bí hiểm của sóng bể đã trở
thành không gian của tình yêu, sự vĩnh của sóng trở thành sự tuyệt đích của
tình yêu .
++ Nhịp thơ 5 chữ nối tiếp nhau trùng
điệp như những lớp sóng gợi liên tưởng thú vị: những lóp sóng biển say sưa
dồn về đại dương, những lớp sóng lòng say mê dồn về biển cả tình yêu.
- Đánh giá chung: (0,5)
+ Từ đoạn thơ, qua hình tượng sóng và em, Xuân
Quỳnh đã diễn tả hết sức độc đáo quan niệm về tình yêu của phái mình. Đó là sự
khao khát đi tìm nguồn gốc tình yêu; chân thành bộc lộ nỗi nhớ lạ lùng, đằm
sâu; sẵng sàng vượt qua mọi thử thách của cuộc đời để có một tình yêu thuỷ
chung vô bờ.
+ Vẻ đẹp hình
tượng sóng và em cũng chính là vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình
yêu.
c/ Kết bài:(0,25)
-Nhận định tổng quát về đóng góp của
Xuân Quỳnh trong vỉệc biểu hiện vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình
yêu.
- Nhận định tổng quát về
đặc trưng của hình tượng nghệ thuật sóng trong đoạn thơ: Sự suy tư về tình yêu, nỗi nhớ mãnh
liệt của một tình yêu hết mình, khát vọng về một tình yêu thuỷ chung, tuyệt
đích, tất cả hoà nhập vào hình tượng sóng để khắc hoạ tâm hồn người
phụ nữ trong tình yêu.
|
(4.00)
|
||
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể
hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
|
0,25
|
||
|
|
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng
từ, đặt câu.
|
0,25
|