ĐỀ SỐ 47 - TP1 (2020)

 

ĐỀ ÔN THI SỐ 47 (TP1)

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Bóng tối của những độc ác, tức tối và hằn học vẫn phủ ngập trong không ít đôi mắt con người. Tại sao những khoảnh khắc kỳ diệu mà chúng ta từng có và đang có lại không thể kéo dài mãi mãi và phủ ngập trên đời sống thế gian này như những tia nắng mặt trời? Tại sao chúng ta lại biến ngôi nhà thế gian của chúng ta thành một nơi máu chảy, của thù hận, của đối kháng và của những giá lạnh? [...]

Thế giới ngày nay nhiều của cải, vật chất hơn bao giờ hết. Nhưng số lượng của cải, vật chất mà con người làm ra đã không tỷ lệ thuận với hạnh phúc của đời sống mà nhân loại đang sống và đang mơ tới. Thế gian không phải là một cánh rừng nguyên thủy và con người không phải là những hoang thú sống trong đó. Nhân loại không phải là những hoang thú với mục đích duy nhất là biến những kẻ yếu hơn hay những quốc gia yếu hơn thành thức ăn cho mình. Nếu chỉ như vậy, thì tiên tri về một ngày tận thế đã bắt đầu hiển lộ những hiện thực đầu tiên của nó [...].

Với lý do đó, Báo VietNamnet cùng nhiều trí thức Việt Nam và trên thế giới, cùng với con người ở mọi tầng lớp xã hội - những con người đang mơ ước và lao động cho một đời sống thanh bình và yêu thương ở nhiều nước trên thế giới chọn ngày 9 tháng 9 hàng năm là “Ngày của thế gian, ngày hòa giải và yêu thương” [...].

Chúng ta hãy cùng nhau sống một ngày như vậy. Sống như vậy không phải sống cho người khác mà sống cho chính cá nhân chúng ta. Bởi khi chúng ta thù hận một ai đó thì bóng tối nặng nề lại trùm phủ chính cõi lòng chúng ta chứ không phải là kẻ mà chúng ta thù hận. Đây là một sự thật mà hầu hết mỗi chúng ta đã trải qua.

(Trích Ngày hòa giải và yêu thương, Nguyễn Quang Thiều)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích trên.

Câu 2. Phân tích tác dụng của phép điệp trong đoạn văn sau: "Tại sao những khoảnh khắc kỳ diệu mà chúng ta từng có và đang có lại không thể kéo dài mãi mãi và phủ ngập trên đời sống thế gian này như những tia nắng mặt trời? Tại sao chúng ta lại biến ngôi nhà thế gian của chúng ta thành một nơi máu chảy, của thù hận, của đối kháng và của những giá lạnh?"

Câu 3. Vì sao tác giả lại cho rằng: "Khi chúng ta thù hận một ai đó thì bóng tối nặng nề lại trùm phủ chính cõi lòng chúng ta chứ không phải là kẻ mà chúng ta thù hận?"

Câu 4. Anh/chị có đồng tình với quan điểm: "Số lượng của cải, vật chất mà con người làm ra đã không tỷ lệ thuận với hạnh phúc của đời sống mà nhân loại đang sống và đang mơ tới?" Vì sao?

II. LÀM VĂN (7.0 điểm)

Câu 1 (2.0 điểm)

Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về sức mạnh của hòa giải và yêu thương.

Câu 2 (5.0 điểm)

Trình bày cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau:

Người đi Châu Mộc chiều sương ấy

Có thấy hồn lau nẻo bến bờ

Có nhớ dáng người trên độc mộc

Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa.

(Tây Tiến, Quang Dũng)

Gió theo lối gió, mây đường mây

Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay

Thuyền ai đậu bến sông trăng đó

Có chở trăng về kịp tối nay?

(Đây thôn Vĩ Dạ, Hàn Mặc Tử)


HƯỚNG DẪN GIẢI

Nội dung

Điểm

ĐỌC - HIỂU

3.0

Câu 1:

Chỉ ra được phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.

0.5

Câu 2:

Phân tích tác dụng của phép điệp trong đoạn văn: "Tại sao những khoảnh khắc kỳ diệu mà chúng ta từng có và đang có lại không thể kéo dài mãi mãi và phủ ngập trên đời sống thế gian này như những tia nắng mặt trời? Tại sao chúng ta lại biến ngôi nhà thế gian của chúng ta thành một nơi máu chảy, của thù hận, của đối kháng và của những giá lạnh?"

- Điệp cấu trúc ngữ pháp kết hợp với câu hỏi tu từ đã nhấn mạnh, tô đậm nỗi đau đớn của tác giả trước thực trạng thế giới đầy những đau thương mất mát.

0.5

Câu 3:

Tác giả cho rằng: “khi chúng ta thù hận một ai đó thì bóng tối nặng nề lại trùm phủ chính cõi lòng chúng ta chứ không phải là kẻ mà chúng ta thù hận” vì:

- Lòng thù ghét với người khác xuất phát từ bản thân mỗi người khi đối tượng không đáp ứng được yêu cầu của mình, ngăn cản hay chống đối để ta không đạt được những điều ta mong muốn. Lòng thù ghét tồn tại ở ta mà đối phương không hề biết đến, nếu luôn giữ trạng thái này tinh thần sẽ trở nên u uất, khó chịu.

- Thù ghét còn có thể dẫn đến nhiều bệnh tật khác: đau đầu do căng thẳng, rối loạn nhịp tim.

1.0

Câu 4:

Đồng tình với quan điểm “số lượng của cải, vật chất mà con người làm ra đã không tỷ lệ thuận với hạnh phúc của đời sống mà nhân loại đang sống và đang mơ tới” vì: Con người quay cuồng với nhịp sống bận rộn. Hạnh phúc đôi khi xuất phát từ những điều bình dị mà con người luôn sống vội vã, gấp gáp theo nhịp sống công nghiệp nên không cảm nhận được.

1.0

LÀM VĂN

7.0

Câu 1: Sức mạnh của hòa giải và yêu thương

2.0

a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn

Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.

0.25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Sức mạnh của hòa giải và yêu thương.

0.25

c. Triển khai vấn đề nghị luận

Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề theo nhiều cách nhưng cần làm rõ sức mạnh của hòa giải và yêu thương. Có thể theo hướng sau:

 

- Giải thích:

+ Hòa giải: là hành vi thuyết phục các bên đồng ý chấm dứt xung đột hoặc xích mích một cách ôn hòa. Rộng ra, hòa giải là khép lại quá khứ, chấp nhận chung sống hòa bình.

+ Yêu thương: là tình cảm nồng nhiệt làm cho gắn bó mật thiết và có trách nhiệm với người, với vật.

=> Con người đang sống trong một thế giới đầy hỗn loạn, tranh chấp và chiến tranh xảy ra liên miên. Do vậy, sự hòa giải bằng tình yêu thương là điều cần thiết để đem lại cuộc sống hòa bình, hạnh phúc.

0.25

- Phân tích, chứng minh: Ý nghĩa sự hòa giải:

+ Hòa giải làm cho những tranh chấp, xung đột, mâu thuẫn được dập tắt hoặc không vượt qua giới hạn sự nghiêm trọng.

+ Hòa giải hàn gắn những vết thương chiến tranh, cả thể xác và tinh thần.

+ Hòa giải giúp tạo ra cuộc sống thanh bình, yên ổn để cùng gây dựng, phát triển.

+ Hòa giải giúp tâm hồn con người trở nên lương thiện, là khởi nguồn của vị tha và đức hi sinh.

+ Hòa giải là cách thức để ta vươn đến gần hơn hạnh phúc.

0.5

- Bài học: Dùng tình yêu thương, lòng vị tha và sự bao dung để hòa giải. Tình yêu thương giúp xoa dịu những nỗi đau, những tổn thương. Hòa giải thể hiện thái độ chấp nhận sự khác biệt, đặt cái tôi, cái riêng về phía sau. Tuy nhiên, với cái xấu, cái ác cần lên án mạnh mẽ để bài trừ, góp phần gây dựng một thế giới trong sạch.

=> Tình yêu thương, bao dung và lòng vị tha là thứ thần dược tốt nhất để cá nhân hòa giải với cá nhân, quốc gia này với quốc gia khác hòa giải với nhau từ đó tạo nên cuộc sống yên bình, hạnh phúc.

0.25

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.

0.25

e. Sáng tạo

Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.

0.25

Câu 2: Cảm nhận về trích đoạn thơ trong Tây Tiến của Quang Dũng và Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử.

5.0

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận

Mở bài giới thiệu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.

0.25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Cảnh sông nước miền Tây chiều sương (Tây Tiến) và cảnh sông nước đêm trăng (Đây thôn Vĩ Dạ). So sánh điểm tương đồng và khác biệt giữa hai bức tranh.

0.25

c. Triển khai vấn đề nghị luận

Vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.

 

* Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm

- Quang Dũng là nghệ sĩ đa tài: làm thơ, vẽ tranh, soạn nhạc. Nhưng người ta biết tới Quang Dũng trước hết với tư cách của một nhà thơ với hồn thơ hồn hậu, lãng mạn, phóng khoáng, tài hoa. Tây Tiến là thi phẩm kết tinh phong cách nghệ thuật thơ Quang Dũng tài hoa, vừa hào hùng, vừa bi tráng.

- Hàn Mặc Tử, thi sĩ rất đỗi tài hoa nhưng bất hạnh của phong trào Thơ mới. Trong dòng thơ nhiều bi lụy, ông đã để lại cho đời một thi phẩm xuất sắc, trong sáng, còn mãi với thời gian: Đây thôn Vĩ Dạ.

- Cả hai bài thơ đều có những khổ thơ miêu tả bức tranh thiên nhiên sông nước. Qua đó bộc lộ tâm tình kín đáo và thể hiện phong cách tài hoa, tâm hồn đẹp gắn với nỗi nhớ của các nhà thơ về một miền đất không thể nào quên.

0.5

Thí sinh có thể cảm nhận theo nhiều cách nhưng cần đáp ứng các yêu cầu sau:

 

* Khổ thơ trích trong bài Tây Tiến - Quang Dũng: Bức tranh sông nước miền Tây trong chiều sương.

- Khung cảnh thiên nhiên:

+ Dòng thơ mở đầu thông tin về điểm đến (Châu Mộc), thời gian (chiều sương), đối tượng (người đi). Tất cả được đặt trước hư từ “ấy”, gợi một kí ức thân thương và thiêng liêng, pha chút xa vắng, mênh mông, khiến kỉ niệm vừa như nhòa mờ, man mác, vừa hiển hiện và rất đỗi thiêng liêng.

+ Không gian được bao trùm bởi một màn sương giăng mắc trở nên mờ ảo, như hư, như thực, tạo vẻ đẹp riêng đầy thi vị.

+ Sông nước, bến bờ lặng tờ, hoang dại... Thiên nhiên như có linh hồn, “hồn lau” hài hòa với “hồn thơ” của những người lính đa cảm. Cũng có thể hiểu “hồn lau” là một ẩn dụ đặc sắc gợi về vẻ đẹp giản dị, gần gũi, hồn hậu của những con người miền Tây - những người lao động trên sông nước mênh mông.

+ Câu hỏi tu từ: “Có thấy hồn lau nẻo bến bờ?” không phải để hỏi mà để gợi nhắc một hồi ức và ghi lại cái ấn tượng sâu đậm khó quên về hồn lau trên sông nước.

- Hình ảnh con người:

+ “Dáng người trên độc mộc” phải chăng đó hình bóng của con người Tây Bắc trên chiếc thuyền độc mộc trên dòng sông Mã, vừa gợi ra vẻ đẹp nên thơ vừa dữ dội, hùng tráng. Hình ảnh con người với chiếc thuyền độc mộc giữa “dòng nước lũ” hung hãn là sự tương phản gay gắt, từ đó càng tô đậm thiên nhiên Tây Bắc và ca ngợi phẩm chất, vẻ đẹp của con người.

+ Nếu như xem hai dòng thơ này là một câu liền mạch thì hình ảnh “Hoa đong đưa” (chứ không phải “đung đưa”) là một hình ảnh có tính tượng trưng, mang tính mơ hồ, đa nghĩa, đúng với phong cách thơ lãng mạn của Quang Dũng. Có một sự liên tưởng về con thuyền độc mộc nhìn từ trên cao giữa dòng nước lũ như những bông hoa đong đưa. Sự liên tưởng vì thế trở nên đẹp đẽ, ca ngợi con người giữa sự dữ dội của thiên nhiên. Họ vẫn biết vượt lên để sinh tồn và tỏa sáng.

1.0

* Khổ thơ trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử: Bức tranh sông nước, mây trời xứ Huế trong đêm trăng huyền ảo.

- Hai dòng thơ đầu: Tả thực cảnh sông nước, mây trời xứ Huế.

+ Gió mây chia cách, chia biệt về hai hướng, hai ngả, không thể trùng phùng, tương hợp => Phi lí so với logic tự nhiên nhưng lại hợp lí so với logic tâm trạng. Nhà thơ dường như cảm nhận sự chia li, cách trở, sự hờ hững không ăn nhập của cảnh vật.

+ “Dòng nước buồn thiu”: điệu chảy lững lờ của dòng sông Hương. Nhân hóa => không chỉ là “buồn thiu” của dòng nước mà còn phản chiếu nỗi lòng, cảm xúc thi nhân.

+ “Hoa bắp lay”: tả chuyển động như lại man mác buồn, thể hiện nhịp điệu sống lặng lẽ.

=> Cõi nhân gian ăm ắp sự sống, biêng biếc sắc màu và ấm nóng tình người trong khổ thơ đầu đã nhường chỗ cho khung cảnh vô sắc, vô hương, ảm đạm và chia lìa.

- Hai dòng thơ cuối: Cảnh sông nước trong đêm trăng huyền ảo:

+ Trăng xuất hiện rất diễm lệ: Dòng sông trăng; thuyền trăng.

Trăng là hiện thân của cái đẹp, hiện thân của thế giới trần thế, thế giới mà tác giả khao khát được chiếm lĩnh và tận hưởng.

+ Câu hỏi: “Có chở trăng về kịp tối nay”: dự cảm về sự mất mát, lỡ làng trong hoàn cảnh riêng của thi sĩ.

1.0

* Điểm tương đồng và khác biệt trong hai khổ thơ trên

- Tương đồng: Cả hai khổ thơ đều tái hiện bức tranh cảnh sông nước rất đỗi trữ tình, nên thơ trong kí ức của các nhà thơ. Qua cảnh sông nước nên thơ ấy, các nhà thơ thầm kín bộc lộ nỗi niềm tâm sự, nỗi nhớ thương về một miền đất không thể quên. Những câu hỏi tu từ được sử dụng trong hai khổ thơ trên góp phần gợi nhắc kỉ niệm và ghi lại dấu ấn cảm xúc về cảnh vật sông nước ở những thời điểm chất chứa suy tư, cảm xúc.

0.25

- Khác biệt:

+ Khổ thơ trong bài thơ Tây Tiến miêu tả khung cảnh sông nước của Tây Bắc trong một chiều sương giăng dưới con mắt và nỗi nhớ thương của một người lính. Cảnh vật nhòa mờ trong kỉ niệm, trong sương khói của dòng sông, mang hồn hiu hắt, cô liêu. Con người hiện lên với vẻ đẹp khỏe khoắn như làm chủ dòng nước lũ mà cũng rất trữ tình, nên thơ.

+ Khổ thơ trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ là bức tranh sông nước xứ Huế trong một đêm trăng được gợi lên từ tâm trạng của một người đang đầy nỗi băn khoăn, lo lắng trước hoàn cảnh riêng của mình. Cảnh đẹp nhưng xa xăm. Tình người tha thiết nhưng nhuốm màu tuyệt vọng. Đoạn thơ hàm chứa tình yêu đời nhưng khắc khoải, cay đắng.

- Cách biểu đạt: Quang Dũng là nhà thơ lãng mạn, thơ ông giàu cảm xúc, liên tưởng, sử dụng thủ pháp tương phản đặc trưng, tạo nên tính mơ hồ, đa nghĩa của văn bản. Phong cách thơ Quang Dũng vì thế gần với thơ mới hơn là thơ ca kháng chiến.

0.5

* Lí giải sự khác biệt:

- Hoàn cảnh sáng tác:

+ Quang Dũng viết bài thơ trong kháng chiến chống Pháp, khi tác giả phải rời xa đơn vị cũ và nhớ về kỉ niệm gắn bó một thời với Tây Tiến.

+ Hàn Mặc Tử sáng tác bài thơ khi ông đang trong giai đoạn phải đối diện với bệnh tật.

- Phong cách nghệ thuật:

+ Hồn thơ Quang Dũng lãng mạn, hào hoa. Khi rời xa đơn vị cũ, Quang Dũng nhớ về kí ức một thời với Tây Tiến với nỗi nhớ chơi vơi, bàng bạc trong không - thời gian, trong tâm tưởng của mình.

+ Hàn Mặc Tử với hồn thơ “điên” nên hình ảnh thơ vừa trong sáng lại vừa u sầu, vừa yêu đời tha thiết vừa khắc khoải, đau đớn.

0.25

* Đánh giá chung: Khái quát nội dung nghị luận

0.5

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.

0.25

e. Sáng tạo

Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.

0.25