SỞ GD & ĐT BÌNH
ĐỊNH KỲ THI
THPT QUỐC GIA NĂM 2018
Nhóm trường: Tăng Bạt Hổ, Bài thi môn: NGỮ VĂN
Nguyễn Hồng Đạo, Phan Bội Châu Thời
gian làm bài: 120’ (không kể phát đề)
iSchool Quy Nhơn
I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA:
1. Kiến thức
- Kiến thức
đọc – hiểu
- Kiến thức
làm văn.
2. Kĩ năng:
Kĩ năng
đọc- hiểu; Rèn kĩ năng viết hay tạo lập văn bản có đủ
bố cục 3 phần, có đủ liên kết về hình thức và nội dung; Kĩ năng tìm hiểu đề, lập dàn ý; Kĩ năng vận dụng các
thao tác lập luận; Vận dụng kiến thức làm văn.
3. Thái độ:
Rèn thái độ tích cực trong việc hình thành
năng lực học văn.
4. Năng lực cần hình thành:
Từ việc thấy
được năng lực, trình độ của học, giáo viên xác định được các ưu- nhược điểm của
học sinh để định hướng đào tạo, bồi dưỡng phù hợp. Các năng lực cần hình thành:
- Năng lực
giải quyết những tình huống đặt ra trong đề bài.
- Năng lực
trình bày suy nghĩ cảm nhận của cá nhân.
II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA
-
Hình thức : Tự luận
III. THIẾT LẬP MA TRẬN
Mức độ
Chủ đề
|
Nhận
biết
|
Thông
hiểu
|
Vận
dụng
|
Cộng
|
||
Thấp
|
Cao
|
|||||
I. Đọc hiểu : (Câu 1,2,3,4)
|
Học sinh nhận biết được phương
thức biểu đạt trong đoạn văn
và nhận biết được các câu, đoạn trong văn bản đáp ứng yêu cầu câu hỏi
(1,5 điểm)
|
Học sinh hiểu được những nội dung được đề cập trong văn bản
(0,5 điểm)
|
Học sinh bày tỏ ý kiến và biết lý giải ngắn gọn cho ý kiến của mình
(1,0 điểm)
|
Số câu: 4
Số điểm: 3 điểm= 30%
|
||
II. Làm
văn
|
Viết 01 đoạn văn 200 chữ
(câu 1)
|
Học sinh nhận biết được vấn đề cần bàn luận
(0,5 điểm)
|
Học sinh hiểu được vấn đề cần
bàn luận và nắm được kĩ năng trình bày 1 đoạn văn 200 chữ (0,75 điểm)
|
Học sinh vận dụng kĩ năng viết một đoạn văn bàn về một vấn đề trong
cuộc sống
(0,75điểm)
|
Số câu :1
Số điểm: 2= 20%
|
|
II. NLVH
(câu 2)
|
Nhận biết được tác giả, tác phẩm và vấn đề cần
nghị luận (1,0 điểm)
|
Học sinh hiểu được nội dung và
nghệ thuật của hai văn bản và kĩ năng làm một bài văn so sánh văn học
(1,75 điểm)
|
Học sinh vận dụng kĩ năng nghị luận dạng đề so sánh văn học để triển khai
thành bài viết hoàn chỉnh
(2,25 điểm)
|
Số câu: 1
Số điểm : 5 = 50%
|
||
Tổng số câu
Tổng số điểm
Tỉ lệ %
|
Số câu:
Số điểm: 3,0
Tỉ lệ : 30%
|
Số câu:
Số điểm: 3,0
Tỉ lệ : 30%
|
Số câu:
Số điểm: 4,0
Tỉ lệ: 40 %
|
Số câu: 6
Số điểm: 10
Tỉ lệ: 100%
|
||
IV. BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
KỲ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA NĂM
2018
Môn thi: NGỮ VĂN
Thời
gian làm bài: 120 phút, không kể thời
gian phát đề
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu ở dưới
Họ làm việc suốt cả tuần
đằng đẵng, họ khổ sở vì làm việc, không phải vì họ thích làm việc mà họ cảm
thấy họ phải làm. Họ phải làm việc, vì họ phải trả tiền thuê nhà, vì họ phải
nuôi gia đình. Họ gánh tất cả những nhọc nhằn bất mãn ấy và khi họ nhận lại
được những đồng tiền của mình, họ không hạnh phúc. Họ có hai ngày để nghỉ ngơi,
làm điều họ muốn làm, và họ làm gì? Họ tìm cách chạy trốn. Họ uống say mềm, vì
họ không yêu chính họ. Họ không thích cuộc sống của họ. Có nhiều cách để chúng
ta tự làm tổn thương mình, khi chúng ta không yêu bản thân mình.
Mặt
khác, nếu bạn hành động chỉ vì lợi ích của hành động đó mà không mong chờ phần
thưởng, bạn sẽ thấy rằng bạn vui thích với mỗi hành động bạn thực hiện. Các
phần thưởng rồi sẽ đến, nhưng bạn không bị ràng buộc vào phần thưởng. Bạn thậm
chí còn nhận được cho mình nhiều hơn những gì bạn tưởng tượng, khi không mong
chờ phần thưởng. Nếu chúng ta yêu thích điều chúng ta làm, nếu chúng ta làm hết
khả năng của mình, khi ấy chúng ta sẽ tận hưởng cuộc sống một cách thực sự.
Chúng ta có niềm vui, chúng ta không nhàm chán và chúng ta không thất vọng.....
(Bốn thỏa
ước, Don Miguẹl Ruiz, Nguyễn Trung Kỳ dịch, NXB Tri thức, 2017)
Câu 1. Cho biết
phương thức biểu đạt chính của đoạn trích? (0,5 điểm)
Câu 2. Trong văn bản
trên, tác giả chỉ ra những thái độ nào của con người đối với công việc? Những
biểu hiện nào thể hiện thái độ tích cực ? (1,0 điểm)
Câu 3. Trong đoạn trích
có câu Họ tìm cách chạy trốn. Theo
anh/chị, tác giả muốn nói họ tìm cách chạy trốn khỏi điều gì? (0,5 điểm)
Câu 4. Anh/chị có
đồng tình với ý kiến: Mặt khác, nếu bạn
hành động chỉ vì lợi ích của hành động đó
mà không mong chờ phần thưởng, bạn sẽ thấy rằng bạn vui thích với mỗi
hành động bạn thực hiện? Vì sao? (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1( 2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết 1 đoạn văn (khoảng
200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về cách để mỗi người có thể tận hưởng được
cuộc sống một cách thực sự.
Câu 2. (5,0 điểm)
Vẻ
đẹp của thiên nhiên xứ Huế
qua hai tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn
Mặc Tử) và Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Hoàng
Phủ Ngọc Tường)?
...........Hết..........
Thí sinh không sử dụng tài liệu. Cán bộ coi
thi không giải thích gì thêm
Họ tên thí sinh: .................................................; Số báo
danh: .....................................................
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần
|
Câu
|
Nội dung
|
Điểm
|
I
|
ĐỌC HIỂU
|
3,0
|
|
1
|
Phương thức
biểu đạt chính: Nghị luận
|
0,5
|
|
2
|
- Những thái độ của con người với công việc:
+ Xem công việc như một
việc phải làm, không có niềm đam mê, yêu thích với công việc
+ Xem công việc như một
niềm đam mê, họ yêu thích công việc của mình
- Biểu hiện thái độ tích cực:
+ Nếu hành động chỉ vì lợi ích của hành động đó, không mong chờ phần
thưởng, bạn sẽ nhận được phần thưởng lớn hơn mình tưởng tượng.
+ Làm điều mình yêu thích bằng tất cả khả năng của mình sẽ là cách bạn
tận hưởng cuộc sống một cách thật sự.
+ Khi ấy, chúng ta sẽ có niềm vui, không chán nản, không thất vọng...
|
0, 5
0,5
|
|
3
|
Điều Họ tìm cách chạy trốn là: công việc không yêu thích, những gánh
nặng đè nặng lên vai họ: tiền nhà, gia đình... và họ chạy trốn chính bản thân
mình
|
0,5
|
|
4
|
Anh/chị có đồng tình với
ý kiến: Mặt khác, nếu bạn hành động chỉ
vì lợi ích của hành động đó mà không
mong chờ phần thưởng, bạn sẽ thấy rằng bạn vui thích với mỗi hành động bạn
thực hiện? Vì sao?
Học sinh có thể lựa chọn
đồng ý hoặc không đồng ý miễn sao có cách lí giải phù hợp
- Nếu lựa chọn đồng tình, có thể lí giải: khi
chúng ta làm vì niềm yêu thích, đam mê với công việc thì mọi chuyện sẽ trở
nên dễ dàng hơn, có hứng thú trong công việc hơn.
- Nếu lựa chọn không đồng tình, có thể lí giải: mỗi công việc nếu không có phần thưởng được đặt
ra, chúng ta sẽ thiếu đi động lực để tiến lên, vượt qua những trở ngại. Phần
thưởng càng lớn, động lực quyết tâm phấn đấu càng cao.
|
1,0
|
|
II
|
LÀM VĂN
|
||
1
|
Từ
nội dung đoạn trích phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết 1 đoạn văn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ của mình về cách để mỗi người có thể tận hưởng được
cuộc sống một cách thực sự.
|
2,0
|
|
a. Đảm bảo cấu trúc của một đoạn văn.
|
0,25
|
||
b. Triển khai nhất quán luận điểm: vận
dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng
|
|||
- Giải thích “tận hưởng được cuộc sống một cách thực thụ” là sự hưởng thụ
trọn vẹn tất cả niềm vui, sự hạnh phúc trong công việc và trong cuộc sống của mỗi con người.
|
0,25
|
||
- Gợi ý:
+ Hưởng thụ thành quả trong công
việc (khi được làm công việc mình yêu thích, khi hoàn thành công việc, khi
công việc của mình có ích cho mọi người, cho xã hội…).
+ Hưởng thụ những niềm vui trong
cuộc sống…
|
0.5
|
||
- Phê phán những quan niệm sai lầm
|
0,5
|
||
- Rút ra bài học cho bản thân
|
0,25
|
||
c. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt
câu
|
0,25
|
||
2
|
Vẻ đẹp của thiên
nhiên xứ Huế qua hai tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử) và Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Hoàng Phủ Ngọc Tường)?
|
5,0
|
|
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận.
|
0,25
|
||
b. Xác định vấn đề cần nghị luận: vẻ đẹp của thiên nhiên xứ Huế qua hai tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử) và Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Hoàng
Phủ Ngọc Tường)
|
0,25
|
||
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; Vận dụng tốt
các thao tác lập luận, đặc biệt là
thao tác lập luận so sánh để làm rõ sự giống và khác nhau trong việc thể hiện
vẻ đẹp thiên nhiên xứ Huế
qua hai tác phẩm.
|
|||
- Giới thiệu khái quát về hai tác phẩm và khẳng định vấn đề
cần nghị luận
|
0, 5
|
||
- Vẻ đẹp của thiên nhiên xứ Huế qua “Đây thôn Vĩ Dạ”của Hàn Mặc Tử
+ Cảnh vườn thôn Vĩ đẹp trong nắng ban mai(với cành lá
mơn mởn đẫm
sương, ánh như ngọc)
được miêu tả trực tiếp, qua những hình ảnh cụ thể, sinh động. Con người xứ
Huế hiền lành, phúc hậu.
+ Cảnh trời,
mây, sông, nước, nhất là cảnh dòng sông trăng, bến sông trăng với con
thuyền chở đầy trăng huyền ảo, thơ mộng nhưng
tất cả đều thấm đượm nỗi buồn.
ð Cảnh
đẹp, giàu sức sống, thơ mộng nhưng đượm một nỗi buồn bâng khuâng, da diết của nhà thơ.
|
1,0
|
||
- Vẻ đẹp của dòng sông Hương
trong bút kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” của Hoàng Phủ Ngọc Tường
+ Vẻ đẹp được phát hiện ở cảnh sắc thiên nhiên: vẻ đẹp sinh động khi chảy qua
những địa danh khác nhau (khi ở rừng già Trường Sơn, khi chảy qua cánh đồng
Châu Hóa đầy hoa dại; khi chảy qua vùng ngoại ô Kim Long; khi chảy qua nội vi
thành phố Huế…)
+ Vẻ đẹp của sông Hương hiện lên qua cái nhìn hướng
nội và cách thể hiện đầy tài hoa của tác giả: ông đã nhìn sông Hương như một cô gái Huế, từng có
lúc là một cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại, lúc là một
thiếu nữ tài hoa, dịu dàng mà sâu sắc, đa tình và kín đáo, lẳng lơ nhưng rất
mực chung tình, khéo trang sức mà không lòe loẹt.
|
1,0
|
||
- Điểm tương đồng:
+ Cả hai nhà thơ đều lấy những địa danh nổi tiếng của
xứ Huế(Vĩ Dạ và sông Hương) làm điểm nhấn và khởi hứng cảm xúc.
+ Cùng tái hiện được vẻ đẹp của thiên nhiên, cảnh sắc
con người xứ Huế rất riêng, rất thơ mộng. Có được điều đó chứng tỏ mảnh đất,
con người Huế đã chiếm chỗ sâu bền nhất trong lòng các tác giả.
+ Cả hai đều là những cây bút tài hoa, tinh tế,
nhạy cảm trong văn chương, có tâm hồn hết sức lãng mạn, phong phú.
|
0,5
|
||
- Điểm khác biệt:
+ Đây thôn Vĩ Dạ: bài thơ được
gợi cảm hứng từ tấm bưu thiếp mà Hoàng Cúc gửi cho Hàn Mặc Tử nên điểm nhìn
cảm xúc trong một không gian hẹp, cái nhìn từ kí ức. Cảnh vật của xứ Huế hiện lên với những nét
đặc trưng
rất bình dị, quen thuộc, gần gũi nhưng cũng thật lãng mạn: cảnh khu
vườn mướt như ngọc, sông trăng huyền ảo, con người với vẻ đẹp đằm thắm, dịu dàng…cảnh
vật in đậm cảm xúc về tình đời, tình người của nhà thơ.
+ Ai đã đặt tên cho dòng sông?:
Hoàng Phủ Ngọc Tường chọn điểm nhìn là sông Hương, đặt trong một không gian
phóng khoáng, rộng lớn hơn.…. Vì thế vùng đất cố đô hiện lên toàn diện hơn,
hiện thực hơn bởi sông Hương chính là linh hồn của Huế, là nơi tích
tụ những trầm tích văn hóa lâu đời của mảnh đất kinh thành cổ xưa.
|
0,5
|
||
- Lí giải sự khác biệt:
+ Xuất phát từ
đặc điểm của thể loại thơ và bút kí là khác nhau. Thơ nghiêng về cảm xúc, tâm
trạng mang tính chủ
quan. Bút kí có tính xác thực và khách
quan.
+ Đối với Hàn Mặc Tử, Huế là nơi tác giả từng gắn bó,
giờ đã trở thành kỉ niệm. Còn Hoàng Phủ Ngọc Tường là người con của xứ Huế
nên chất Huế đã thấm sâu vào tâm hồn máu thịt của ông.
|
0,5
|
||
d. Sáng tạo: có cách
diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
|
0,25
|
||
c. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu
|
0,25
|
||
Điểm toàn bài thi: I + II = 10.00 điểm
|
---------------Hết----------------