SỞ GD & ĐT BÌNH ĐỊNH
Nhóm
trường: Nguyễn Du, Phù Mỹ 2, Nguyễn Đình Chiểu, Nguyễn Hữu Quang, TT Phù Cát
|
KÌ THI
THPT QUỐC GIA NĂM 2018
Bài thi
môn: NGỮ VĂN
Thời gian
làm bài: 120 phút (không kể thời
gian phát đề)
|
|
|
|
|
I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA:
- Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt
chuẩn kiến thức - kĩ năng trong chương trình học môn Ngữ Văn lớp 12 và phát
triển năng lực của học sinh.
- Khảo sát bao quát một số nội dung kiến
thức - kĩ năng trọng tâm của chương trình Ngữ Văn 12 theo 3 phân môn: Văn,
Tiếng Việt, Làm văn với mục đích đánh giá khả năng nắm bắt kiến thức và kĩ năng
làm văn nghị luận của học sinh.
- Đánh giá kĩ năng đọc - hiểu văn bản và tạo lập văn bản của học sinh thông
qua hình thức kiểm tra tự luận.
II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA:
-
Hình thức: Tự luận
III. THIẾT LẬP MA TRẬN:
Nội dung
|
Mức độ cần đạt
|
Tổng số
|
||||
Nhận biết
|
Thông hiểu
|
Vận dụng
|
Vận dụng cao
|
|
||
I. Đọc hiểu
|
- Ngữ liệu: văn bản nhật dụng trên báo chí hoặc
đã in thành sách...
- Tiêu
chí lựa chọn ngữ liệu:
+ 01 đoạn trích hoặc
văn bản hoàn chỉnh.
+ Độ dài từ 200 đến 400 chữ.
|
- Nhận diện thao tác lập luận chính
được sử dụng trong đoạn văn bản.
- Nhận biết những yếu tố làm nên chiến thắng.
|
- Hiểu về nội dung cơ bản, ý kiến người viết thể hiện
trong đoạn văn bản.
|
- Nêu quan điểm nhận thức, tư tưởng cho bản thân. Lí giải cụ thể.
|
|
|
Tổng
|
Số câu
|
2
|
1
|
1
|
|
4
|
Số điểm
|
1,25
|
1,0
|
0.75
|
|
3,0
|
|
Tỉ lệ
|
12.5%
|
10%
|
0.75%
|
|
30%
|
|
II. Làm văn
|
Câu 1: Nghị luận xã hội
- Khoảng 200 chữ
- Trình bày suy nghĩ về một vấn đề đặt ra trong văn bản Đọc hiểu
ở phần I.
|
Vận
dụng kĩ năng để viết đoạn 200 chữ.
|
|
|||
Câu 2: Nghị luận văn học:
- Nghị luận với kiểu bài so sánh văn
học đúng yêu cầu: về các đoạn thơ có trong chương trình Ngữ văn 11,
12.
|
Vận dụng kĩ năng phân tích thơ, thao tác lập luận
so sánh để nghị luận hai khổ thơ.
|
|
||||
Tổng
|
Số câu
|
2
|
2
|
|||
Số điểm
|
7,0
|
7,0
|
||||
Tỉ lệ
|
70 %
|
70 %
|
||||
Tổng cộng
|
Số câu
|
6
|
6
|
|||
Số điểm
|
3.0
|
3.0
|
2.0
|
2.0
|
10.0
|
|
Tỉ lệ
|
30 %
|
30 %
|
20 %
|
20 %
|
100 %
|
IV. BIÊN
SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
SỞ GD & ĐT BÌNH ĐỊNH
Nhóm
trường: Nguyễn Du, Phù Mỹ 2, Nguyễn Đình Chiểu, Nguyễn Hữu Quang, TT Phù Cát
|
KÌ THI
THPT QUỐC GIA NĂM 2018
Bài thi môn:
NGỮ VĂN
Thời gian
làm bài: 120 phút (không kể thời
gian phát đề)
|
I. PHẦN ĐỌC-HIỂU (3,0
điểm)
Đọc đoạn văn
bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Chiến
thắng của đội tuyển U23 Việt Nam trong trận tứ kết trước đội bóng hàng đầu châu
Á, được quyết định trên chấm phạt đền may rủi. Bóng đá cần có sự may mắn nhưng
chừng đó là chưa đủ. Trên hết là tinh thần, bản lĩnh hơn người, là ý chí thi
đấu với hơn 100 % sức lực, là đấu pháp biết mình biết người. Thứ nữa là từ tài
luyện quân, cầm quân và điều binh khích tướng của vị huấn luyện viên người Hàn,
Park Hang Seo, là từ động viên khích lệ kịp thời, đúng mực của người đứng đầu
chính phủ và người hâm mộ nước nhà…
Vẫn những
gương mặt cầu thủ không mới, nhưng khi giáp trận tại vòng chung kết U23 châu Á,
cách trình diễn của đội bóng lại cho thấy nhiều sự khác biệt. Rõ nhất là tâm
thế thắng không kiêu, bại không nản, biết cách vượt qua áp lực, biết “dĩ đoản
(bình) chế trường (trận)”, điềm tĩnh mà ngạo nghễ đi tới chiến thắng cuối cùng.
Rõ nhất nữa, là tâm lý ổn định, biết kiềm chế, không bị kích động khi đối thủ
chơi xấu hoặc trọng tài xử ép. Rõ nữa, là toàn đội là một tập thể thống nhất,
hoàn hảo, không chỉ trích nhau khi cá nhân mắc lỗi, biết hỗ trợ nhau lập công
và ai cũng có thể lập công.
Niềm tin,
niềm tự hào cao cả của những người yêu bóng đá nước nhà dành cho đội tuyển U23
lần này, có lẽ, xuất phát từ những điều tạo nên sự khác biệt đó. Văn hoá “mỏng”
sẽ sinh ra thứ bóng đá xấu xí, cốt ăn thua, phong độ trồi sụt, nói gì tới đẳng
cấp. Văn hoá “dày” sẽ tạo nên thứ bóng đá đẹp và sạch, thua hay thắng đều được,
biết hướng tới giá trị khác biệt, hơn hẳn, đẳng cấp.
(Theo Bóng đá và ngọn lửa nồng ấm… Vietnamnet.com.
Ngày 22/1/2018)
Câu 1. Xác định thao tác lập luận chính được sử dụng trong đoạn văn bản trên. (0,5
điểm)
Câu 2. Theo tác giả, những yếu tố nào làm nên chiến thắng của tuyển U23 Việt
Nam trong trận tứ kết gặp I-rắc? (0,75 điểm)
Câu 3. Anh/ chị hiểu thế nào về ý kiến: Văn hóa “mỏng” sẽ sinh ra thứ bóng
đá xấu xí, cốt ăn thua, phong độ trồi sụt, nói gì tới đẳng cấp. Văn hóa “dày”
sẽ tạo nên thứ bóng đá đẹp và sạch, thua hay thắng đều được, biết hướng tới các
giá trị khác biệt, hơn hẳn, đẳng cấp. (1,0 điểm)
Câu 4. Anh/ chị có đồng tình với quan điểm: Vẫn những gương mặt cầu thủ
không mới, nhưng khi giáp trận tại vòng chung kết U23 châu Á, cách trình diễn
của đội bóng lại cho thấy nhiều sự khác biệt? Vì sao? (0.75 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0
điểm)
Câu
1 (2,0
điểm)
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/ chị
hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày
suy nghĩ về ý nghĩa của sự khác biệt
trong cuộc sống.
Câu 2 (5,0
điểm)
Cuộc đời tuy dài thế
Năm tháng vẫn đi qua
Như biển kia dẫu rộng
Mây vẫn bay về xa
Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ.
(Sóng
– Xuân Quỳnh, Ngữ Văn 12, Tập một,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2017)
Cảm
nhận của anh/chị về đoạn thơ trên. Từ đó, liên hệ đến cảm nhận của Xuân Diệu về
khát vọng sống trong bài thơ Vội vàng
(Ngữ Văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục
Việt Nam, 2017).
------------- HẾT -------------
SỞ GD & ĐT BÌNH ĐỊNH
Nhóm
trường: Nguyễn Du, Phù Mỹ 2, Nguyễn Đình Chiểu, Nguyễn Hữu Quang, TT Phù Cát
|
HƯỚNG DẪN
CHẤM KÌ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2018
MÔN: NGỮ VĂN
|
I. PHẦN
ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)
PHẦN
|
Câu/ý
|
Nội dung
|
Điểm
|
I
(3,0
điểm)
|
1
|
Thao tác lập luận chính: Phân
tích
|
0,5
|
2
|
Những yếu tố tạo nên thành
công của đội tuyển U23 Việt Nam trong trận tứ kết:
+ Trước hết đó là sự may mắn.
+ Trên hết là tinh thần, bản
lĩnh hơn người, là ý chí thi đấu với hơn 100% sức lực, là đấu pháp biết nhìn
người.
+ Tài luyện quân, cầm quân và
điều binh khích tướng của vị huấn luyện người Hàn Quốc, Park Hang Seo.
+ Sự động viên khích lệ kịp
thời, đúng mực của người đứng đầu chính phủ và người hâm mộ nước nhà.
|
0,75
|
|
3
|
“Văn hóa … đẳng cấp” có nghĩa là:
Văn hóa có ý nghĩa, tác động đến cách
ứng xử của mỗi cá nhân đối với các vấn đề trong cuộc sống.
Khi con người được đào tạo, giáo dục
kĩ lưỡng, cẩn thận, một con người có văn hóa sẽ ứng xử văn minh, lịch sự,
không lấy sự thắng thua là vui mừng hay cay cú… Ngược lại với những người văn
hóa thấp kém, họ sẽ có cách ứng xử thô tục, thiếu văn minh.
Văn hóa trong mỗi cá nhân sẽ là nhân
tố tạo nên sự khác biệt ở mỗi người, và chính nó cũng tạo nên đẳng cấp của
mỗi dân tộc.
|
0,5
0,5
|
|
4
|
HS trình bày ngắn gọn có phân tích, lí giải hợp lí.
Có thể diễn đạt theo các ý sau đây:
- Đồng ý với quan điểm.
- Vì: Mỗi cá nhân đã biết đặt tinh thần
đồng đội, ý thức dân tộc lên trên hết; họ đã phát huy tốt những phẩm chất tốt
đẹp của dân tộc Việt Nam đó là luôn bình tĩnh, lạc quan, biết vượt lên chính
mình để chiến thắng….
|
0,25
0,5
|
II.
PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
PHẦN
|
Câu/ý
|
Nội dung
|
Điểm
|
II
(7,0 điểm)
|
1
|
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc
hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn nghị
luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của sự khác biệt trong cuộc sống.
|
2,0
|
a. Đảm bảo cấu
trúc của một đoạn văn nghị luận.
|
0,25
|
||
b. Xác định
đúng vấn đề nghị luận: Ý
nghĩa của sự khác biệt trong cuộc sống.
|
0,25
|
||
c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: vận dụng tốt các thao tác lập
luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có thể viết đoạn theo định
hướng sau:
|
1,0
|
||
– Giải
thích:
+ Sự khác biệt: Được nói đến
là những nét riêng được khẳng định, được đề cao gắn với đời sống của cá thể
trong xã hội.
+ Sự khác biệt có thể được
thể hiện ở suy nghĩ, quan điểm, lối sống, hành động, cách ứng xử của bản thân
với người khác.
=> Sự khác biệt khiến con người thể hiện được bản sắc riêng, không
bị hòa tan trong đám đông, trong cộng đồng.
– Bàn luận vấn đề:
+ Ý nghĩa của sự khác biệt là gì?
+) Sống khác biệt giúp chúng ta có những
suy nghĩ độc lập, táo bạo, thể hiện được cá tính của bản thân.
+) Mỗi cá nhân là một thực thể với những
màu sắc đa dạng. Sống khác biệt để tránh rập khuôn, một màu một cách sáo
rỗng.
+) Những suy nghĩ khác, góc nhìn về thế
giới và mọi vật xung quanh sẽ tạo điều kiện con người tìm kiếm cơ hội vươn
lên.
+ Làm thế nào để tạo ra sự khác biệt?
+) Thay đổi tư duy, không nên suy nghĩ nhiều
về các vấn đề cũ, tạo cho mình cách tiếp cận, nhìn nhận mới mẻ về sự vật,
hiện tượng.
+) Mỗi cá nhân cần nỗ lực học tập, rèn
luyện tạo nên những giá trị riêng biệt đóng góp cho cộng đồng, xã hội.
+) Cần phải có sự bản lĩnh, tự tin, dám
chấp nhận sự đánh giá của người khác đối với những khác biệt của mình với số
đông.
– Bình
luận, mở rộng vấn đề:
+ Không phải sự khác biệt nào
cũng có ý nghĩa. Có sự khác biệt có ý nghĩa tích cực nhưng cũng có những sự
khác biệt có ý nghĩa tiêu cực. Khác biệt tiêu cực chính là sự kì dị, quái gở,
phá vỡ những nét đẹp văn hóa truyền thống. Khác biệt của họ chỉ có một mục
đích đó là làm cho mình thật nổi bật giữa đám đông.
+ Ngoài ra, đề cao sự khác
biệt không có nghĩa là cổ vũ cho lối sống hẹp hòi, ích kỉ, chối bỏ trách
nhiệm với cộng đồng.
– Bài học
nhận thức và hành động cho bản thân:
+ Liên hệ bản thân: anh/ chị đã làm gì để
tạo nên sự khác biệt tích cực?
+ Khác biệt là yếu tố cần thiết với mỗi cá nhân để tạo
dấu ấn riêng trong cộng đồng. Nhưng sự khác biệt phải phù hợp với quy chuẩn
đạo đức và thuần phong mĩ tục của xã hội.
|
|||
|
d. Sáng tạo:
cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận.
|
0,25
|
|
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt…
|
0,25
|
||
2
|
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ (2
khổ cuối bài Sóng - Xuân
Quỳnh, Ngữ văn 12, Tập một). Từ đó, liên hệ đến những suy cảm của Xuân Diệu
trong bài thơ Vội vàng (Ngữ văn 11,
Tập hai) để thấy những điểm tương đồng và khác biệt trong cách nhìn về cuộc
đời và khát vọng sống của mỗi nhà thơ./.
|
5,0
|
|
a.
Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: Có đầy đủ ba phần: Mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu
được vấn đề nghị luận. Thân bài
triển khai các luận điểm để giải quyết vấn đề. Kết bài đánh giá, kết luận được vấn đề.(0.25điểm)
|
0,5
|
||
b. Xác định
đúng vấn đề nghị luận: Cảm nhận về
sự chảy trôi của thời gian, sự chảy trôi của đời người và khát vọng sống hết
mình cho tình yêu;liên hệ đến cảm nhận của Xuân Diệu về khát vọng sống trong
bài thơ “Vội vàng”.
|
0,5
|
||
c. Triển
khai các luận điểm: Vận dụng tốt
các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, chia vấn đề
cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo
trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ;biết kết hợp khai thác nghệ thuật để
làm rõ nội dung.
|
3,0
(0.25)
(2.0)
(0.75)
|
||
Học sinh có thể sắp xếp các luận điểm
theo nhiều cách nhưng về cơ bản, cần đảm bảo những yêu cầu sau:
- Giới thiệu tác giả Xuân Quỳnh, bài thơ Sóng và đoạn thơ.
- Cảm nhận về đoạn thơ:
+ Về nội dung:
.
Cảm nhận của Xuân Quỳnh về sự chảy trôi của thời gian, sự rộng lớn của không
gian và sự ngắn ngủi, nhỏ bé, mong manh của kiếp người.
. Khát vọng
của nhà thơ là được sống, được dâng hiến trọn vẹn cho tình yêu, vượt qua sự
hữu hạn của cuộc đời.
+ Về nghệ thuật:
. Lời thơ
biến hóa, lúc trăn trở, suy tư, lúc thôi thúc khát khao mãnh liệt.
.Sử dụng
biện pháp tu từ so sánh, đối lập, kết hợp với các trợ từ tuy…vẫn…, dẫu …vẫn...; thế
giới hình ảnh có ý nghĩa ẩn dụ, mang màu sắc triết lý gợi những liên tưởng
sâu xa.
-> Đánh giá chung: Đoạn
thơ thể hiện rõ phong cách thơ Xuân Quỳnh. Đó là tiếng thơ của một người phụ
nữ vừa hồn nhiên tươi tắn, vừa thấm đẫm suy tư về khát vọng tình yêu, khát
vọng hạnh phúc giữa đời thường. Đoạn trích nói riêng và bài thơ “Sóng” nói chung đã đem
đến chất men say tình yêu, khát vọng tình yêu vĩnh hằng.
- Liên hệ những cảm nhận
về khát vọng sống của Xuân Diệu trong bài thơ Vội vàng:
+ Xuân
Diệu cảm nhận cuộc sống trần thế là một “bữa
tiệc trần gian” ngập tràn thanh sắc, đẹp đẽ, tươi non, say đắm, gọi mời
mà thời gian thì cuộn chảy, tuổi trẻ thì qua mau, một đi không trở lại.
+ Vì thế, nhà thơ tự giục giã
mình hãy gấp gáp, vội vàng, cuồng nhiệt nhập thế để “thâu” lấy, tận hưởng cho
kì hết vẻ đẹp của cuộc sống, của tình yêu và của tuổi trẻ.
+Về nghệ thuật: Lời thơ Xuân
Diệu cuồng nhiệt, hối hả, gấp vội, đắm say. Thế giới hình ảnh sinh động, tràn
trề sức sống. Hệ thống các động từ mạnh, tăng tiến, giàu sắc thái biểu cảm.
Các biện pháp điệp được sử dụng hiệu quả.
|
|||
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo;
thể hiện được những cảm nhận sâu sắc về vấn đề nghị luận.
|
0,5
|
||
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ
nghĩa tiếng Việt.
|
0,5
|
||
Tổng điểm
|
10,0
|
Lưu ý: - Giám khảo căn cứ vào mức độ đạt
được của bài làm mà cho điểm.
- Điểm tối đa chỉ dành cho những
bài làm đảm bảo yêu cầu về kiến thức, diễn đạt trôi chảy, mạch lạc, lôgíc, có
cảm xúc và không mắc nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp…
===–&—==